Yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với ớt xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc
Theo luật pháp và quy định của Trung Quốc và "Nghị định thư về yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với việc xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam sang Trung Quốc giữa Tổng cục Hải quan nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Bộ Nông nghiệp và Môi trường nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam", từ nay, hạt tiêu Việt Nam đáp ứng các yêu cầu có liên quan sau đây được phép nhập khẩu.
I. Cơ sở kiểm tra và kiểm dịch
(1) Luật an toàn sinh học của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa;
(2) “Luật kiểm dịch động thực vật nhập cảnh và xuất cảnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa” và các quy định thực hiện;
(3) Luật An toàn thực phẩm của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và các quy định thực hiện;
(iv) Nghị định thư về yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với hạt tiêu Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc giữa Tổng cục Hải quan nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Bộ Nông nghiệp và Môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
II. Tên các mặt hàng được phép nhập khẩu vào nước ta
Hạt tiêu (Capsium spp.) trong bài viết này đề cập đến quả tiêu được trồng và chế biến tại Việt Nam để làm thực phẩm cho con người.
III. Đăng ký doanh nghiệp
Các cơ sở trồng hồ tiêu và nhà máy đóng gói xuất khẩu sang Trung Quốc cần được Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam rà soát và được Hải quan Trung Quốc chấp thuận, đăng ký. Thông tin đăng ký bao gồm tên, địa chỉ và số đăng ký, nhằm mục đích truy xuất chính xác nguồn gốc khi hàng hóa xuất khẩu không tuân thủ các quy định có liên quan trong thông báo này. Trước khi bắt đầu giao dịch, Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam cần cung cấp danh sách đăng ký cho Hải quan Trung Quốc, danh sách này sẽ được công bố trên trang web của hải quan sau khi được Hải quan Trung Quốc xem xét và chấp thuận.
IV. Danh sách các loài gây hại kiểm dịch mà Hải quan Trung Quốc quan tâm
1. Ruồi trắng xoắn ốc (Aleurodicus dispersus)
2. Ruồi đục quả ổi (Bactrocera correcta)
3. Ruồi đục quả ớt (Bactrocera latifrons)
4. Hoa dâm bụt Phenacoccus (Phenacoccus solenopsis)
5. Ruồi đậu (Asphondylia capsicicola)
V. Quản lý trước khi xuất khẩu
1. Quản lý gốc cây.
1. Cơ sở trồng trọt phải thiết lập hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc hợp lý dưới sự giám sát của Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam, thực hiện các biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), duy trì các điều kiện vệ sinh để trồng trọt, chẳng hạn như không có nguồn ô nhiễm ảnh hưởng đến sản xuất hồ tiêu ở khu vực xung quanh, kịp thời vệ sinh các tàn dư của cây bị bệnh, v.v. và thực hiện quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), bao gồm theo dõi dịch hại, kiểm soát vật lý, hóa học hoặc sinh học và các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát khác như hoạt động nông nghiệp.
2. Các cơ sở trồng trọt phải thực hiện giám sát dịch hại và quản lý tổng hợp các loài dịch hại kiểm dịch mà Hải quan Trung Quốc quan tâm dưới sự giám sát của Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam. Công tác theo dõi và kiểm soát dịch hại phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của nhân viên chuyên môn và kỹ thuật. Cán bộ kỹ thuật phải được đào tạo tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam hoặc các cơ sở được Bộ này ủy quyền.
3. Các cơ sở trồng trọt phải lưu giữ hồ sơ theo dõi và kiểm soát dịch hại trong ít nhất hai năm và cung cấp cho Hải quan Trung Quốc khi được yêu cầu. Hồ sơ theo dõi và kiểm soát dịch hại ít nhất phải bao gồm thông tin chi tiết như thời gian theo dõi, tên loài gây hại được tìm thấy, các biện pháp kiểm soát đã thực hiện, ngày sử dụng, thành phần hoạt tính và nồng độ hóa chất được sử dụng.
4. Đối với các loại ruồi đục quả như ruồi đục quả ổi, ruồi đục quả ớt, trong suốt thời gian sinh trưởng của cây ớt, người trồng cần tiến hành theo dõi bằng mắt thường và đặt bẫy bằng các biện pháp như bẫy pheromone ruồi đục quả treo, ván dính màu vàng. Khi phát hiện ruồi giấm, cần phải có biện pháp phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả.
5. Đối với các loài gây hại khác mà Hải quan Trung Quốc quan ngại, chẳng hạn như ruồi trắng xoắn ốc, rệp sáp hoa dâm bụt và ruồi đục quả ớt, cần theo dõi gốc cây hai tuần một lần trong suốt mùa sinh trưởng, tập trung vào cành, thân, lá và quả. Nếu phát hiện sâu bệnh hoặc các triệu chứng tương ứng của chúng trong quá trình theo dõi, các biện pháp kiểm soát, bao gồm kiểm soát bằng hóa chất hoặc sinh học, cần được thực hiện kịp thời để kiểm soát sự xuất hiện của sâu bệnh hoặc duy trì mức độ phổ biến thấp của sâu bệnh.
2. Quản lý nhà máy đóng gói.
1. Việc chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển ớt xuất khẩu sang Trung Quốc phải được thực hiện dưới sự giám sát kiểm dịch của Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ.
2. Nhà máy đóng gói hạt tiêu xuất khẩu sang Trung Quốc phải sạch sẽ, hợp vệ sinh, có sàn cứng, có bãi chứa nguyên liệu và kho thành phẩm.
3. Các khu vực chức năng lưu trữ, chế biến, đóng gói, bảo quản hạt tiêu xuất khẩu sang Trung Quốc tương đối độc lập, bố trí hợp lý, tách biệt với khu vực sinh hoạt và có khoảng cách thích hợp.
4. Trong quá trình chế biến ớt xuất khẩu sang Trung Quốc, phải tiến hành hái, sàng lọc, rửa thủ công để đảm bảo không còn côn trùng, mạt, ốc sên, quả bị bệnh, quả thối, hạt cỏ, thân, lá và các tàn dư thực vật khác và đất.
5. Các nhà máy đóng gói đã đăng ký phải thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc để đảm bảo rằng hạt tiêu xuất khẩu sang Trung Quốc có thể được truy xuất ngược về các cơ sở trồng trọt đã đăng ký và ghi lại các thông tin như ngày chế biến và đóng gói, tên cơ sở trồng trọt nguồn hoặc số đăng ký, số lượng, ngày xuất khẩu, số lượng xuất khẩu, quốc gia đích và số phương tiện vận chuyển hoặc số container.
(3) Yêu cầu đóng gói
1. Vật liệu đóng gói phải sạch sẽ, hợp vệ sinh, chưa qua sử dụng và tuân thủ các yêu cầu kiểm dịch thực vật có liên quan của Trung Quốc. Nếu sử dụng bao bì bằng gỗ thì phải tuân thủ các yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc tế về biện pháp kiểm dịch thực vật số 15 (ISPM 15).
2. Tên hoặc số đăng ký của nhà máy đóng gói trên trang chủ. Các hộp đóng gói và pallet phải được ghi chú bằng tiếng Trung hoặc tiếng Anh: ”输往中华人民共和国” hoặc “Exported to the People's Republic of China”
3. Phương tiện vận chuyển hoặc container chở ớt xuất khẩu sang Trung Quốc phải được kiểm tra điều kiện vệ sinh tốt trong quá trình vận chuyển. Phương tiện vận chuyển hoặc container phải được niêm phong và niêm phong phải còn nguyên vẹn khi đến cảng nhập cảnh của Trung Quốc.
(IV) Kiểm tra và kiểm dịch trước khi xuất khẩu.
1. Trước khi xuất khẩu, Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam sẽ tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên 2% mỗi lô hạt tiêu xuất khẩu sang Trung Quốc. Nếu không có vấn đề kiểm dịch thực vật nào xảy ra trong vòng một năm, tỷ lệ lấy mẫu sẽ giảm xuống còn 1%.
2. Nếu phát hiện sâu bệnh kiểm dịch, cành, lá hoặc đất mà Hải quan Trung Quốc quan ngại, toàn bộ lô hàng sẽ không được xuất khẩu sang Trung Quốc. Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam cần xác định nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Đồng thời, hồ sơ thu giữ phải được lưu giữ và cung cấp cho Hải quan Trung Quốc khi được yêu cầu.
(V) Yêu cầu kiểm dịch.
Ớt tươi xuất khẩu sang Trung Quốc phải trải qua các biện pháp kiểm dịch dưới sự giám sát của Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam, trước tiên phải xông hơi hàng hóa và sau đó tiến hành xử lý lạnh. Các chỉ số xử lý như sau:
1. Chỉ tiêu xử lý xông hơi: Khi nhiệt độ tâm quả không thấp hơn 22°C, sử dụng 32 g/m3 methyl bromide trong 2 giờ (nồng độ trước khi kết thúc xông hơi không được thấp hơn 18 g/m3), hoặc sử dụng 18 g/m3 methyl bromide trong 5 giờ (nồng độ trước khi kết thúc xông hơi không được thấp hơn 13 g/m3).
2. Chỉ tiêu xử lý lạnh: nhiệt độ trung tâm 0,56-2,77°C trong 4 ngày hoặc nhiệt độ trung tâm 3,33-8,33°C trong 11 ngày.
3. Trường hợp áp dụng biện pháp xử lý lạnh trong quá trình vận chuyển, Bộ Nông nghiệp và Môi trường cần theo dõi nhiệt độ lõi ớt trong xe vận chuyển lạnh trước khi xuất khẩu và xác nhận đáp ứng yêu cầu. Nhiệt độ ở giữa quả trong quá trình vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu về chỉ số xử lý lạnh nêu trên và phải lưu giữ hồ sơ ghi chép nhiệt độ trong quá trình vận chuyển.
(6) Yêu cầu đối với giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.
Nếu đạt yêu cầu kiểm dịch, phía Việt Nam sẽ cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật theo Tiêu chuẩn quốc tế về biện pháp kiểm dịch thực vật số 12 (ISPM 12), ghi rõ tên hoặc số đăng ký của cơ sở trồng trọt và nhà máy đóng gói, cũng như các điều kiện xử lý kiểm dịch được sử dụng cho lô hàng và điền thêm vào phần khai báo sau: "This consignment complies with the requirements specified in the Protocol of Phytosanitary Requirements for Export of Chilies from Viet Nam to China, and is free from quarantine pests of concern to China." (Lô hàng này tuân thủ các yêu cầu của nghị định thư kiểm dịch thực vật đối với hạt tiêu Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc và không mang theo sinh vật gây hại kiểm dịch mà Hải quan Trung Quốc quan ngại.)
VI. Kiểm tra nhập cảnh và xử lý cách ly và hủy tư cách
Khi hạt tiêu xuất khẩu sang Trung Quốc về đến cảng nhập cảnh của Trung Quốc, cơ quan hải quan Trung Quốc sẽ tiến hành kiểm tra và kiểm dịch theo các yêu cầu sau.
1. Xác minh các chứng chỉ và logo có liên quan.
1 . Kiểm tra xem giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật có tuân thủ quy định tại Điều 5(6) của Thông báo này hay không.
2. Kiểm tra các ký hiệu trên hộp đóng gói và pallet có tuân thủ theo quy định tại Điều 5 (3) của Thông báo này hay không.
(B) Kiểm tra nhập cảnh và kiểm dịch.
Theo các luật, quy định hành chính, quy định,… có liên quan, hạt tiêu nhập khẩu phải được kiểm tra, kiểm dịch. Những người vượt qua kiểm tra và kiểm dịch sẽ được phép nhập cảnh.
(III) Xử lý các mặt hàng không phù hợp.
1. Nếu phát hiện hàng hóa có nguồn gốc từ các cơ sở trồng trọt và nhà máy đóng gói không đăng ký, hàng hóa sẽ không được phép nhập khẩu vào nước này.
2. Nếu phát hiện thấy sâu bệnh kiểm dịch mà Hải quan Trung Quốc quan ngại hoặc các loại sâu bệnh kiểm dịch khác, hoặc phát hiện thấy tàn dư thực vật, đất, v.v., lô hàng sẽ được trả lại, tiêu hủy hoặc cách ly và không còn sâu bệnh.
3. Nếu phát hiện bất kỳ hàng hóa nào không tuân thủ tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc gia của Trung Quốc, lô hàng đó sẽ bị trả lại hoặc tiêu hủy.
4. Nếu phát hiện hành vi không tuân thủ nêu trên, Hải quan Trung Quốc sẽ thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam và đình chỉ việc nhập khẩu hạt tiêu từ các cơ sở trồng trọt hoặc nhà máy đóng gói có liên quan tùy theo từng trường hợp. Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam cần xác định nguyên nhân không tuân thủ và có biện pháp khắc phục để ngăn ngừa tình trạng tương tự xảy ra lần nữa. Hải quan Trung Quốc sẽ quyết định có hủy bỏ biện pháp đình chỉ hay không dựa trên kết quả khắc phục của Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam.
GACC
Ngày 22 tháng 4 năm 2025